Tin Tức

Khổ sâm cho lá – Vị thuốc quý giúp giải quyết nhiều vấn đề về sức khỏe đường ruột

Khổ sâm cho lá là vị thuốc quý trong Y học Cổ truyền Việt Nam có nhiều ứng dụng quý báu trong việc chữa trị nhiều loại bệnh liên quan đến đường tiêu hóa. 

Đặc biệt, lá Khổ sâm đã được chứng minh rất hiệu quả trong việc điều trị bệnh đi ngoài nhiều lần, viêm đại tràng, tiêu hóa kém, dạ dày và nhiều bệnh lý khác …Đây là một loại thuốc quý mà chúng ta nên có sẵn trong gia đình.

Để hiểu rõ hơn về công dụng của lá Khổ sâm và cách sử dụng, Hãy cùng tìm hiểu thông qua bài viết dưới đây từ Giảng viên Cao đẳng Y Dược TPHCM – Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur

<center><em>Cây khổ sâm cho lá</em></center>

1. Đặc điểm chung dược liệu

Tên khác:       Khổ sâm Bắc bộ, cây cù đèn, cây co chạy đón (dân tộc Thái).

Tên khoa học: Croton tonkinensis Gagnep – Euphorbiacea (họ thầu dầu).

1.1. Mô tả thực vật

Cây Khổ sâm cho lá, thuộc nhóm cây bụi, có chiều cao dao động từ 1.0 đến 1.2 m.

Lá đơn, mọc cách hay gần như mọc đối, đôi khi mọc thành vòng giả, gồm 3 – 6 lá. Lá hình mũi mác, dài 4 – 6 cm, rộng 2 – 3 cm, mép nguyên. Phía dưới của lá có màu trắng bạc sáng bóng và có những long hình khiên. Trong khi đó, mặt trên của lá thường có màu xanh nhạt và có ít long hình khiên hơn so với mặt dưới..

Khi lá khô đi, màu trắng bạc phía dưới lá trở nên rõ nét hơn, trong khi mặt trên thường chuyển sang màu nâu đen, điều này giúp dễ dàng nhận biết cây Khổ sâm cho lá..

Hoa mọc thành cụm ở kẽ lá hay đầu cành, đơn tính hay lưỡng tính. Hoa cái có 3 vòi nhuỵ và 5 lá đài, trong khi hoa đực có 2 vòi nhuỵ và 5 lá đài.

Quả có màu hơi đỏ với lông trắng, gồm 3 mảnh vỏ, cho quả từ tháng 5 đến tháng 8 hằng năm.

1.2. Phân bố – thu hái:

Cây Khổ sâm cho lá thường mọc hoang và cũng được trồng làm cây cảnh tại nhiều nơi trên các tỉnh phía Bắc của Việt Nam, do đó còn được gọi là “khổ sâm Bắc bộ”. Bất kỳ thời điểm nào trong năm, người ta có thể thu hoạch lá của cây này để sau đó phơi hoặc sấy nhẹ để bảo quản và sử dụng dần.

2. Bộ phận dùng

Chủ yếu là lá

Người ta thu hái lá bánh tẻ vào các mùa trong năm. Phơi khô để dùng.

Trước khi dùng, thường cần tiến hành sao vàng

<center><em>Lá khổ sâm khô</em></center>
Lá khổ sâm khô

3. Thành phần hóa học

Thành phần hóa học của lá Khổ sâm bao gồm một loạt các hợp chất quan trọng như flavonoid, alcaloid, β-sitosterol, stigmasterol, acid benzoic và tecpenoid. Các nhà nghiên cứu ở Việt Nam gần đây đã phân lập một số hợp chất tecpenoid cụ thể từ lá Khổ sâm.

4. Tác dụng dược lý 

* Theo quan điểm Đông y, lá Khổ sâm cho lá có tính mát, vị chát, hơi ngọt và đắng, do đó được sử dụng rộng rãi trong các bài thuốc chữa trị các vấn đề liên quan đến dạ dày và tiêu hoá. Mặc dù có vị đắng, nhưng lá Khổ sâm hoàn toàn không khó uống.

*Theo y học hiện đại:

Từ góc độ hiện đại, lá Khổ sâm cho lá chứa một thành phần chống oxy hóa mạnh mẽ là flavonoid.

Ngoài ra, thảo dược này còn chứa một số hoạt chất kháng sinh tự nhiên, có khả năng ngăn ngừa bệnh sốt rét Plasmodium falciparum và tế bào ung thư ở người. Cụ thể:

Alkaloid toàn phần và chất ent-7β-hydroxyl-15-oxokauran-16-en-18-yl acetate trong lá Khổ sâm có tác dụng kháng sự sốt rét Plasmodium falciparum, bao gồm cả chủng nhạy và chủng kháng cloroquin.

Chất ent-7β-hydroxyl-15-oxokauran-16-en-18-yl acetate cũng có hoạt tính độc tế bào mạnh đối với các loại tế bào ung thư như ung thư gan, ung thư màng tim, ung thư màng tử cung và tiền ung thư thận.

Các thành phần flavonoid trong lá Khổ sâm có tác dụng kháng khuẩn, đặc biệt là với các vi khuẩn như tụ cầu vàng, liên cầu khuẩn nhóm B, trực khuẩn lỵ và nấm Candida albicans.

Tóm lại, lá Khổ sâm có tác dụng chống oxy hóa, kháng viêm, giảm đau, chống dị ứng và hỗ trợ cải thiện các vấn đề liên quan đến hệ tim mạch. Nó cũng có tác dụng long đờm, bổ phế cho người mắc chứng ho dai dẳng và giúp kiểm soát các triệu chứng của hen suyễn.

Nước sắc từ lá Khổ sâm có khả năng kháng khuẩn, ức chế sự phát triển của nhiều loại vi khuẩn và nấm ngoài da.

5. Các bài thuốc từ cây khổ sâm cho lá

5.1. Chữa trị bệnh đường tiêu hóa

Theo kinh nghiệm dân gian, Khổ sâm cho lá thường được sử dụng trong các bài thuốc trị một số vấn đề liên quan đến đường tiêu hóa như viêm và dạ dày, tá tràng, đại tràng, trướng bụng, đầy hơi, ợ chua, và tiêu hóa kém. Sự hiệu quả của nó có liên quan đến các hoạt chất chống oxy hóa như tanin và flavonoid.

 

5.1. Khổ sâm cho lá chữa các bệnh dạ dày

Bài 1: Lấy 16-20g lá Khổ sâm, rửa sạch và sắc để lấy nước đặc. Uống nước này ấm sau bữa ăn trong khoảng 2-3 tuần. Nếu cần, bạn có thể ngưng sử dụng một vài ngày rồi tiếp tục dùng cho đến khi khỏi bệnh.

Bài 2: Sử dụng lá khôi 50g; 12g lá bồ công anh, và 12g lá khổ sâm. Sắc các loại lá này trong 600ml nước. Đun sôi với lửa nhỏ cho đến khi nước còn lại 200ml. Lọc và uống 2-3 lần/ngày, duy trì trong 10 ngày.

Bài 3: Sắc nước từ 16g lá Khổ sâm cùng một lượng nhỏ của dạ cẩm. Uống một thang mỗi ngày và duy trì trong khoảng 2-3 tuần.

Bài 4: Sử dụng 12g Khổ sâm, 12g trần bì, 10g hương phụ, 10g nghệ, 10g bồ công anh, và 8g ngải cứu. Tán nhuyễn thành bột và uống hàng ngày 10-20g, chia làm 2 lần/ngày.

5.3 Chữa trị viêm đại tràng mãn tính

Chuẩn bị: Lá khổ sâm, cùng với chè dây, hậu phác, nam mộc hương, thương truật, vân mộc hương mỗi vị khoảng 8g.

Sắc hỗn hợp trên với nước trong vòng 30 phút, Chia ra uống nhiều lần trong ngày.

5.4. Khổ sâm cho lá chữa bệnh kiết lỵ

Có thể kết hợp lá Khổ sâm với cỏ sữa lớn lá hoặc nhỏ lá, lá phèn đen hoặc vỏ cây mức hoa trắng để đạt hiệu quả tốt hơn.

5.5. Chữa trị chứng đầy hơi, khó tiêu

Bài 1: Dùng 12 – 24g lá khổ sâm Sắc lấy nước uống hoặc đem đi hãm như hãm trà rồi uống.

Bài 2: Lá khổ sâm, bồ công anh, nhân trần, mỗi vị 12g; lá khôi và chút chít mỗi vị 10g.

Đem Giã nhuyễn các vị thuốc trên thành bột rồi pha nước ấm để dùng hằng ngày.

Bài 3: Chuẩn bị lá khổ sâm, hậu phác, uất kim, mỗi vị 12g; bồ công anh 20g, lá khôi 40g, cam thảo 4g, ngải cứu 8g. Sắc lấy nước uống hoặc đem nấu rồi pha uống cùng với siro.

5.6. Chữa trị vẩy nến

Kết hợp lá Khổ sâm, huyền sâm, sinh địa, kim ngân hoa mỗi vị 15g và Thương nhĩ tử 10g. Sắc nước hỗn hợp này và uống khi còn ấm.

Có thể dùng nước này để tắm ngoài da bằng kinh giới và lá trầu không để giảm triệu chứng nhanh chóng

5.7. Chữa trị chứng đau bụng không rõ nguyên nhân

Dùng từ 4 – 5 lá khổ sâm kèm vài hạt muối. Nhai và nuốt trực tiếp hỗn hợp này.

Nếu có biểu hiện nôn mửa thì có thể nhai kèm một lát gừng tươi.

5.8. Chữa trị các bệnh tim mạch

Bài 1: Sử dụng 30g Khổ sâm và 30g ích mẫu, cùng với 6g chích thảo.

Sắc nước từ hỗn hợp này và uống 1 thang/ngày, chia làm 3 lần/ngày để điều trị rối loạn nhịp tim.

Bài 2: Kết hợp Khổ sâm và hồng hoa với tỷ lệ bằng nhau, chích thảo chỉ bằng 60% lượng Khổ sâm. Giã nhuyễn hỗn hợp này và làm thành viên 0,5g. Uống 3 lần/ngày, 3 viên/lần để điều trị ngoại tâm thu và viêm cơ tim.

Ngoài việc chữa trị các bệnh đường tiêu hóa, Khổ sâm cũng được sử dụng như một loại thuốc hiệu quả trong việc điều trị sốt rét, có thể kết hợp lá Khổ sâm và vỏ bưởi đào, mỗi loại 200g, với 600ml nước và sắc thành 200ml nước. Loại nước này nên chia thành hai lần uống trong ngày. Bài thuốc này hiệu quả đặc biệt trong việc điều trị sốt rét do ký sinh trùng Plasmodium falciparum và Plasmodium vivax. Nó giúp giảm sốt mà không gây ra bất kỳ tác động độc tính nào.

6. Lưu ý Khi sử dụng khổ sâm cho lá

Mặc dù có tác dụng rất tích cực, nhưng để đảm bảo hiệu quả trong quá trình điều trị, người bệnh cần tuân thủ các quy tắc sau đây:

Tránh kết hợp với các loại thuốc khác: Không nên kết hợp dùng Khổ sâm cho lá cùng với bối mẫu thỏ ty tử và phản lê lô, vì chúng có thể gây phản ứng không mong muốn cho cơ thể do tương tác unfavơrable.

Không sử dụng khi can thận hư mà không kèm theo tình trạng nhiệt độ cơ thể tăng cao.

Hạn chế sử dụng trong thời gian dài: Không nên sử dụng Khổ sâm cho lá trong thời gian dài, vì điều này có thể gây tổn thương cho tạng can và thận khí.

Không sử dụng cho người tỳ vị hư hàn: Không phù hợp cho người có tỳ vị hư hàn hoặc trong tình trạng suy nhược cơ thể và táo bón.

Tuân thủ liều lượng: Dùng đúng liều lượng được chỉ định. Quá liều có thể gây ra các tác động phụ như nhức đầu, chóng mặt, buồn nôn.

– Không dùng cho trẻ em và phụ nữ mang thai hoặc đang cho con bú: Lá Khổ sâm không nên được sử dụng cho những đối tượng này.

Tránh nhầm lẫn với các loại Khổ sâm khác: Lưu ý không nhầm lẫn Khổ sâm cho lá với các loại Khổ sâm khác nhau, bao gồm loại dành cho hạt”sầu đâu cứt chuột”  và rễ gọi là “Dã hòe” (hòe mọc hoang) hoặc “Khổ cố”. Mỗi loại Khổ sâm này có công dụng trị bệnh khác nhau, vì vậy quan trọng để dùng đúng loại thuốc cho bệnh tình cụ thể của bạn.

* Cần phân biệt các loại dược liệu có tên “Khổ sâm”

Khổ sâm cho hạt

Cây này còn được biết đến với các tên gọi như “sầu đâu rừng” hay “sầu đâu cứt chuột” (Brucea javanica (L.), họ Thanh thất Simarubaceae). Vị thuốc sử dụng từ cây này là quả, được gọi là “Nha đảm tử” (Fructus Bruceae).

<center><em>Khổ sâm cho hạt</em></center>
Khổ sâm cho hạt

Vì Quả sầu đâu có hình dáng giống cứt chuột, vì vậy được gọi là “sầu đâu cứt chuột”. Trong quả sầu đâu chứa các thành phần như dầu lỏng màu trắng (lên tới 23%), tannin, saponin, quasin, amygdalin và kosamin. Chất kosamin có tác dụng diệt trùng và diệt giun sán ở liều nhỏ, tuy nhiên, ở liều cao có thể gây độc. Trên lâm sàng, Nha đảm tử được sử dụng để điều trị bệnh lỵ amips dạng đang hoạt động và thể cấp tính, hiệu quả rất cao. Ngoài ra, nó còn được sử dụng để trị sốt rét, ngày dùng 10 – 14 quả, có thể lên đến 20 quả, thường được tán nhỏ và làm thành viên hoàn để dễ sử dụng.

Khổ sâm cho rễ

Cây này còn được gọi là “Dã hòe” (hòe mọc hoang) hoặc “Khổ cố” (Sophora flavescent Ait, họ Đậu Fabaceae). Vị thuốc được chiết từ rễ cây (Radix Sophorae), sau đó phơi hoặc sấy khô, trước khi sử dụng cần rửa sạch, sau đó phơi khô, thái vát và sao vàng. Cây Dã hòe chủ yếu mọc ở Trung Quốc và hiện nay cũng có thể tìm thấy trên thị trường ở nước ta.

<center><em>Khổ sâm cho rễ</em></center>
Khổ sâm cho rễ

Trong thành phần hóa học của rễ Dã hòe, chủ yếu là alcoloid: matrin, oxy matrin, sophocacpin. Trên lâm sàng, Khổ sâm cho rễ được dùng chữa trị đại tiện ra máu, lỵ cấp tính, Thường vị thuốc được tán thành bột mịn, sau đó kết hợp với mật ong, mỗi ngày dùng 10 viên, nó cũng được sử dụng để trị giun và các trường hợp sốt cao. Ngoài ra, nó còn được sử dụng như thuốc lợi tiểu, thuốc trị bệnh ngoại ra, viêm âm đạo, viêm tai giữa và thuốc bổ đắng.

Hiện nay, có ít nhất ba loại vị thuốc được gọi là “khổ sâm,” chúng thuộc về 3 họ thực vật khác nhau: lá, quả và rễ. Mặc dù có điểm chung, như liên quan đến việc điều trị các vấn đề về đường tiêu hóa, chẳng hạn chữa lỵ và cũng được sử dụng để điều trị sốt rét và một số bệnh khác, nhưng “khổ sâm cho lá” chủ yếu được sử dụng để điều trị bệnh đường tiêu hóa. Vì vậy, quan trọng để tránh nhầm lẫn khi sử dụng loại thuốc này.

Để đảm bảo an toàn và tránh tác dụng phụ không mong muốn, trước khi sử dụng, hãy tham khảo ý kiến của một chuyên gia y tế để được tư vấn về liều lượng và cách sử dụng phù hợp./.

DsCKI. Nguyễn Quốc Trung  giảng viên 

Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur TP Hồ Chí Minh

Cơ sở Bình Thạnh: 37/3 Ngô Tất Tố, phường 21, quận Bình Thạnh, TPHCM. Tư vấn: 028.6295.6295 - 09.6295.6295

Cơ sở Bình Tân: Số 913/3 Quốc Lộ 1A, Phường An Lạc, Quận Bình Tân - TP Hồ Chí Minh ( Ngay vòng xoay An Lạc, Ngã 3 Trần Đại Nghĩa với Quốc Lộ 1 A). Tư vấn: 0799.913.913 - 0788.913.913

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *