Tăng huyết áp là một vấn đề sức khỏe phổ biến và thường âm thầm diễn ra, nhưng lại rất nguy hiểm với nguy cơ tử vong cao. Dưới đây là các triệu chứng và biện pháp phòng ngừa bệnh.
Tìm hiểu về tăng huyết áp
Cô Nguyễn Thị Thắm – Giảng viên Cao đẳng Dược TPHCM cho biết, Huyết áp là lực tác động của máu lên thành mạch. Một cá nhân được xác định là bị tăng huyết áp (THA) khi chỉ số huyết áp lớn hơn 140/90 mmHg.
Tăng huyết áp thường tiến triển một cách âm thầm trong nhiều năm, khiến người bệnh khó nhận biết nếu không đo huyết áp định kỳ. Thông thường, bệnh chỉ được phát hiện tình cờ hoặc khi đã có các biến chứng nghiêm trọng. Nếu không được kiểm soát và điều trị kịp thời, tình trạng này có thể dẫn đến những vấn đề nghiêm trọng như nhồi máu cơ tim, suy thận và nhiều biến chứng khác.
Tăng huyết áp được phân loại thành hai dạng: tăng huyết áp vô căn, trong đó nguyên nhân không rõ ràng, và tăng huyết áp thứ phát, khi nguyên nhân gây bệnh có thể được xác định. Phần lớn bệnh nhân mắc tăng huyết áp thuộc thể vô căn.
Dưới đây là một số nguyên nhân dẫn đến tăng huyết áp thứ phát:
- Bệnh lý thận, như viêm cầu thận hoặc hẹp động mạch thận.
- Các vấn đề nội tiết, như cường giáp hay u tủy thượng thận.
- Bệnh tim mạch, như hẹp eo động mạch chủ, hở van động mạch chủ hoặc xơ vữa động mạch.
- Sử dụng thuốc.
- Ngộ độc thai nghén, rối loạn thần kinh hoặc một số nguyên nhân khác.
Tùy theo mức độ, bác sĩ phân loại các cơn tăng huyết áp thành:
- Cơn tăng huyết áp cấp cứu: Khi huyết áp vượt quá 180/120 mmHg kèm theo tổn thương cơ quan đích, như nhồi máu cơ tim hoặc tổn thương võng mạc.
- Cơn tăng huyết áp khẩn cấp: Thường chưa gây tổn hại cho cơ quan đích.
Cả tăng huyết áp khẩn cấp và cấp cứu đều rất nguy hiểm, cần được điều trị kịp thời để giảm thiểu rủi ro cho tính mạng người bệnh.
Triệu chứng của bệnh tăng huyết áp
Phần lớn người mắc tăng huyết áp thường không có triệu chứng rõ ràng trong thời gian dài. Tuy nhiên, một số bệnh nhân có thể trải qua các tình trạng sau:
- Đau đầu, choáng váng.
- Khó thở.
- Thỉnh thoảng có cơn tăng huyết áp.
- Một số triệu chứng có thể chỉ ra tổn thương cơ quan như đau ngực dữ dội, tiểu máu, nhìn mờ, hoặc liệt nửa người. Tuy nhiên, khi xuất hiện các triệu chứng này, dự đoán về tình trạng sức khỏe của bệnh nhân thường không lạc quan.
Cô Lê Anh Đào – Giảng viên Cao đẳng Y Dược TPHCM cũng cho biết thêm, tăng huyết áp có thể xuất hiện ở bất kỳ ai, nhưng một số nhóm người dưới đây được xem là có nguy cơ cao hơn:
- Nam giới.
- Phụ nữ trong giai đoạn mãn kinh.
- Người có lịch sử gia đình mắc tăng huyết áp.
- Người thừa cân hoặc béo phì.
- Người ít vận động.
- Những người thường xuyên hút thuốc lá.
- Người ăn mặn thường xuyên.
- Người thường xuyên gặp căng thẳng.
- Người tiêu thụ nhiều rượu bia.
- Những người mắc bệnh tiểu đường, bệnh thận mãn tính, hoặc ngưng thở khi ngủ.
Chẩn đoán và điều trị tăng huyết áp như thế nào?
Để chẩn đoán tăng huyết áp, cần đo huyết áp tại phòng khám hoặc tự đo ở nhà và sử dụng máy Holter để theo dõi 24 giờ. Người bệnh được chẩn đoán mắc tăng huyết áp khi:
- Kết quả huyết áp tại phòng khám ≥ 140/90 mmHg.
- Huyết áp trung bình trong ngày đo bằng máy Holter ≥ 135/85 mmHg và trong đêm ≥ 120/70 mmHg.
- Đo huyết áp tại nhà nhiều lần cho kết quả ≥ 135/85 mmHg.
Người bệnh cần điều trị suốt đời, chủ yếu bằng thuốc. Việc sử dụng thuốc phải đều đặn hàng ngày, không nên chờ huyết áp cao mới bắt đầu uống.
Một số loại thuốc thường được sử dụng để điều trị tăng huyết áp bao gồm:
- Chẹn kênh calci: chẳng hạn như amlodipine và felodipine, có thể gây ra tình trạng phù chân.
- Ưu tiên ức chế men chuyển/ức chế thụ thể AT1: Hiệu quả nhưng có thể gây ho khan.
- Chẹn beta giao cảm: Bắt đầu từ liều thấp, sau đó tăng dần.
- Thuốc lợi tiểu: Thiazide thường được sử dụng, nhưng có thể gây rối loạn điện giải.
Phương pháp phòng ngừa tăng huyết áp
Kiểm tra huyết áp định kỳ là cách hiệu quả để phát hiện sớm tình trạng tăng huyết áp. Mọi người có thể tự đo huyết áp tại nhà bằng máy điện tử hoặc trong các lần kiểm tra sức khỏe tại các cơ sở y tế.
Để phòng ngừa tăng huyết áp, cần lưu ý các vấn đề sau:
- Chế độ ăn uống hợp lý: Giảm lượng muối, tăng cường tiêu thụ rau củ và trái cây, hạn chế thực phẩm giàu cholesterol và axit béo bão hòa, đồng thời bổ sung thực phẩm giàu kali và vi khoáng.
- Duy trì cân nặng ổn định: Nếu thừa cân, nên tích cực giảm cân.
- Hạn chế rượu, bia.
- Tăng cường vận động: Tham gia các hoạt động thể chất như đi bộ, đạp xe.
- Quản lý căng thẳng: Chú ý đến việc thư giãn và nghỉ ngơi hợp lý, tránh làm việc quá sức và hạn chế tiếp xúc với lạnh đột ngột.
Nguồn: https://caodangyduoctphcm.com.vn/
Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur TP Hồ Chí Minh
Cơ sở Bình Thạnh: 37/3 Ngô Tất Tố, phường 21, quận Bình Thạnh, TPHCM. Tư vấn: 028.6295.6295 - 09.6295.6295
Cơ sở Bình Tân: Số 913/3 Quốc Lộ 1A, Phường An Lạc, Quận Bình Tân - TP Hồ Chí Minh ( Ngay vòng xoay An Lạc, Ngã 3 Trần Đại Nghĩa với Quốc Lộ 1 A). Tư vấn: 0799.913.913 - 0788.913.913