Tin Tức

Cây Tà Vạt – Men nồng rượu từ “Cây Rượu Trời cho ”

Cây Tà vạt, còn được biết đến với tên gọi cây Đoác, là một loài cây quen thuộc với người Cơ Tu cũng như đồng bào dân tộc ở miền núi của nước ta. Đây là nguyên liệu chính để làm ra món rượu đặc sản của họ – rượu Tà vạt.

Từ tháng 8 đến Tết Nguyên đán là khoảng thời gian cây tà vạt cho nhiều nước nhất, lý tưởng cho việc sản xuất rượu. Ngoài ra, cây tà vạt còn được sử dụng trong nhiều món ăn ẩm thực độc đáo mà ít người có cơ hội thưởng thức, và có thể chữa được một số bệnh lý.

Hãy cùng Dược sĩ CKI Nguyễn Quốc Trung – Giảng viên tại  Cao đẳng Dược TPHCM – trường Cao đẳng Y Dược Pasteur khám phá loại cây rượu trời ban này và những nét độc đáo của nó ở vùng miền núi cao!

<center><em>Hình ảnh cây Tà vạt</em></center>
Hình ảnh cây Tà vạt

1. Đặc Điểm Chung Dược Liệu

Tên gọi khác: Cây đoác, Cây rượu trời, Cây dừa núi, Cây Báng, Cây Bụng báng, Búng báng,  Co pảng (theo dân tộc Cơ Tu – Quảng Nam).

Tên khoa học: Arenga pinnata Merr. Họ: Cau dừa (Arecaceae)

1.1. Mô tả thực vật:

Cây Tà vạt có hình dạng giống cây dừa hoặc cây cọ dầu, sống lâu năm.

Cây trưởng thành có thân đường kính khoảng 40-50 cm và cao từ 8-12 mét.

Thân hóa gỗ dạng xơ thô giống như cây dừa, cọ dầu hay thốt nốt.

Lõi thân chứa nhiều tinh bột, có thể ăn được, gần giống như lõi cây dừa bột ở Malaysia.

Thân cây có thể đục ra để làm máng nước.

Ruột cây báng đặc, cấu trúc sợi thưa dọc theo chiều thân cây, chất liệu màu trắng và mềm.

Lá: Lá kép lông chim lớn, tựa như lá dừa, mặt dưới lá có màu trắng.

Cuống và bẹ lá có nhiều sợi dài, có thể dùng để bện thừng.

Hoa: Mọc thành buồng giống như cây cau hoặc dừa, bông mo phân nhánh nhiều và cong.

Hoa đực có 70-80 nhị, hoa cái có ba lá đài còn lại trên quả, bám vào gốc giống như quả dừa.

Cuống hoa có chứa nhiều nước ngọt, có thể tự lên men thành rượu. hoặc nấu thành đường

Quả: Quả tròn giống quả dừa, đít lõm, kích thước gần bằng quả cau.

Hạt: Cùi hạt giống quả cau, khi chín ruột đặc chứa nhiều chất dầu.

Hạt khô rụng dễ nảy mầm, cây con có thể sống được khi được con người bứng trồng như cây cau.

<center><em>Hình ảnh Quả cây Tà vạt</em></center>
Hình ảnh Quả cây Tà vạt

1.2. Phân bố và Sinh trưởng

Cây Tà vạt thuộc họ Cau dừa, còn được gọi là dừa núi hay cây đoát, thường mọc tập trung thành từng cụm ở các triền núi thấp, gần khe, hố. Có Nguồn gốc từ Khu vực nhiệt đới Châu Á, từ Đông Ấn Độ về phía Đông tới Malaysia, Indonesia và Philippines.

Ở nước ta, cây Tà vạt mọc nhiều ở chân núi ẩm , núi đá vôi  trong rừng nguyên sinh: Lạng Sơn, Cao Bằng,  vùng Trường Sơn, Tây Nguyên – Trung Bộ. và được người dân tộc miền núi trồng để lấy rượu tự nhiên.

2. Bộ phận sử dụng

Phần Đọt Non: Được sử dụng như là một loại rau ăn, có thể xào, chiên, làm gỏi hoặc nấu, kho cùng với các loại thịt rừng hoặc tôm, cá.

Lá Cây: Sử dụng để làm vật liệu lợp nhà, lợp chuồng cho gia súc như bò, trâu. Đặc biệt, nước ngọt tự nhiên rỉ ra từ quả cây, khi lên men thêm vài lá, sẽ trở thành rượu – đặc sản riêng của đồng bào Cơ Tu.

Sản Xuất Rượu: Cây Tà vạt cũng là loại cây chế biến rượu phổ biến của các dân tộc Ve, Tà Riềng,.. nhưng người Cơ Tu được biết đến là bậc thầy về chế biến loại rượu này.

Thời Gian Thu Hoạch: Từ tháng 8 đến Tết Nguyên đán là khoảng thời gian cây tà vạt cho ra nhiều nước nhất, lý tưởng cho việc sản xuất rượu và sử dụng các phần khác của cây.

3. Thành phần hóa học

Dịch nhựa của cây Tà vạt có các đặc điểm hóa lý và thành phần hóa học như sau:

Acid citric: 2,057 g/l, Đường tổng: 106,6 g/l, Đường khử: 56,7 g/l

Tinh bột: 2,75%, Protein: 0,25%

Vitamin C: 0,03%, Vitamin B1: 0,4 mg/l, Canxi (Ca): 13,6 mg/l

Sắt (Fe): 0,76 mg/l, pH: 4,20, Brix (độ oẳng): 12,64

Đây là thông tin kết quả từ nghiên cứu của một số tác giả Hoàng Thị Thu và người hướng dẫn là PGS.TS. Đặng Minh Nhật từ Trường Đại học Đà Nẵng.

4. Tác dụng – Công dụng

Chia sẻ với sinh viên  Cao đẳng Y Dược TPHCM Thầy Quốc trung chia sẻ thêm tác dụng và công dụng của tà vạt

4.1. Trong ẩm thực từ Củ hũ: (thân và đọt non).

Củ hũ của cây Tà vạt, được người Cơ Tu gọi là lam tà vạt, là một loại đặc sản rau giống như củ hũ dừa được sử dụng trong các dịp đám tiệc ở miền Nam.

Người ta thường chọn những cây mọc dày, không có địa thế phát triển tốt, sau đó chặt lấy thân và đọt non, bóc ra lấy phần lõi non của cây.

Củ hũ tà vạt có thể được dùng để làm gỏi sống hoặc chế biến thành các món như chiên, xào, kho, nấu, hoặc nướng kết hợp với thịt rừng hoặc hải sản, tạo ra những món ăn thơm ngon.

Trong các lễ cúng Yàng và lễ mừng lúa mới của người Cơ Tu ở Tây Giang, món lam tà vạt thường xuất hiện trên mâm cúng và được coi là một đặc sản của dân tộc này

Ở vùng núi phía tây – Quảng Nam, khách đến chơi nhà thường được thưởng thức món gỏi tà vạt. Chủ nhà sẽ chọn một cây tà vạt phù hợp, chặt ngọn, làm sạch và xắt lát để chế biến món gỏi. Thường, món gỏi này được tổ chức với tép khô, tỏi, dầu phụng, nước mắm và các loại gia vị khác để tạo ra hương vị đặc trưng và thơm ngon

Để tạo thêm sự sành điệu, người ta thường dùng lá rau rừng hoặc bánh tráng nướng để xúc món gỏi này, tạo ra một trải nghiệm ẩm thực đậm đà vị ngon của rừng núi Trường Sơn.

Việc kết hợp ăn gỏi với việc uống rượu tà vạt tạo ra một trải nghiệm ẩm thực tuyệt vời, làm cho hương vị của món ăn trở nên đặc biệt hơn.

4.2. Từ Bột Cây Tà Vạt

Cây Báng, còn được gọi là cây Tà vạt, là một loại cây được người Kinh gọi từ hàng trăm năm trước. Khi người Kinh di cư từ Bắc vào Nam, họ đã có kiến thức về cách sử dụng chất bột trong thân cây này để làm lương thực. Từ “Bột báng” đã dần biến nghĩa để chỉ loại bột được lấy từ cây Dông riềng, và gần đây để chỉ loại tinh bột từ củ khoai mì.

Ở Việt Nam, từ Bột báng đúng nghĩa, người ta đã chế biến thành đủ loại lương thực truyền thống trên vùng núi Miền Trung. Tuy nhiên, hiện nay ít ai sử dụng bột báng chính thống do có nhiều loại cây lương thực khác thay thế.

Tại Trung Quốc, người dân miền núi sử dụng bột báng rất phổ biến để làm đồ uống mát và bổ dưỡng. Bột báng cũng được sử dụng làm phụ gia không thể thiếu trong ẩm thực và làm bánh kẹo. Đây là một loại bột sạch, có lợi cho sức khỏe, tương tự như bột sắn dây dược dùng trong dinh dưỡng và trị liệu ngày nay.

4.3. Rượu từ Bột Cây Tà Vạt

 a. Lấy Rượu từ Buồng Quả của Cây Tà Vạt

Rượu đặc sản từ bột cây tà vạt chỉ có ở vùng miền núi và là một phần không thể thiếu trong ẩm thực của dân tộc thiểu số. Người dân tộc này, người Cơ Tu chế biến rượu từ buồng quả còn non của cây Tà vạt, tạo ra một loại rượu thiên nhiên đặc biệt.

Chọn Cây và Thu Hoạch: Chỉ những người có kinh nghiệm mới biết cách lấy rượu từ cây Tà vạt. Họ chọn những cây to, khỏe mạnh, sống gần suối. Cây tà vạt thường có từ 5-6 buồng quả, nhưng chỉ chọn những quả đủ lớn và chất lượng tốt nhất.

Quy Trình Lấy Rượu: Để lấy rượu, người ta thường đập nhẹ xung quanh cuống buồng trái, sau đó cắt ngang cuống và giã dập nước từ buồng. Chất nước Thường có vị ngọt tự nhiên và hương thơm, và được sử dụng để lên men.

Lên Men và Chế Biến: Dung dịch được lên men bằng cách sử dụng vỏ cây chuồn để tạo hương vị đặc trưng. Sau khi lên men, rượu có màu đục và thường được chờ đến tháng tư âm lịch để đạt chất lượng tốt nhất.

b. Đặc Sản của người Dân Tộc vùng cao

Nguồn thu nhập kinh tế: Rượu Tà vạt không chỉ là một đặc sản của dân tộc vùng cao, người Cơ Tu mà còn là một nguồn thu nhập kinh tế quan trọng cho họ, đặc biệt trong việc đón khách du lịch.

Phổ biến và mến khách: Rượu Tà vạt thơm ngon và đậm đà, thu hút không chỉ người dân tộc Cơ Tu mà còn du khách trong và ngoài nước. Nó đã trở thành biểu tượng của vùng rừng núi, miền tây xứ Quảng.

Rượu Trời Cho, hay còn gọi là “rượu của Yang” theo ngôn ngữ của người Cơ Tu, đã trở thành một biểu tượng văn hóa và được ưa chuộng rộng rãi không chỉ bởi dân tộc này mà còn bởi du khách trong và ngoài nước. Rượu Tà vạt thơm ngon, đậm đà và được coi như một khám phá mới kỳ diệu. Đặc biệt, phụ nữ Cơ Tu uống loại rượu này cũng có làn da mịn màng, tươi sáng, tạo nên vẻ đẹp như những “tiên nữ asara” giữa núi rừng.

Từ đó cho thấy “Rượu trời cho” là một phần không thể thiếu trong văn hóa và ẩm thực của dân tộc Cơ Tu, và nó cũng là điểm đến thu hút du khách để khám phá hương vị độc đáo của miền núi xứ Quảng.

Tóm lại, Tà Vạt là một loại cây hoang dã phổ biến ở rừng núi Quảng Nam và vùng Cao nguyên, miền núi Bắc Bộ. Dân tộc Cơ Tu là chuyên gia về việc sử dụng nước ngọt từ Tà Vạt để sản xuất rượu đặc biệt. Rượu Tà Vạt được ưa chuộng không chỉ bởi đàn ông mà còn bởi phụ nữ, và du khách thường được mời thưởng thức và trải nghiệm vị ngọt thanh của nó, gọi là “sâm panh tà vạt” hay “bia tươi đại ngàn”. “Rượu trời cho” không chỉ là một phần quan trọng của văn hóa và ẩm thực của dân tộc Cơ Tu, mà còn là điểm đến thu hút du khách để khám phá hương vị độc đáo của miền núi xứ Quảng. Bên cạnh việc thưởng thức rượu, du khách cũng có cơ hội tham gia vào những trải nghiệm văn hóa độc đáo của dân tộc Cơ Tu, cùng với việc thưởng ngoạn các món ngon đặc sản từ Tà Vạt như lam, gỏi và nhiều món khác. Điều này tạo nên một trải nghiệm đậm đà và đầy kỷ niệm cho mỗi ai ghé thăm vùng cao các nơi đặc biệt ở miền núi rừng Quảng Nam./.

DsCKI. Nguyễn Quốc Trung

Nguồn: Tin tức – trường Cao đẳng Y Dược Pasteur

Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur TP Hồ Chí Minh

Cơ sở Bình Thạnh: 37/3 Ngô Tất Tố, phường 21, quận Bình Thạnh, TPHCM. Tư vấn: 028.6295.6295 - 09.6295.6295

Cơ sở Bình Tân: Số 913/3 Quốc Lộ 1A, Phường An Lạc, Quận Bình Tân - TP Hồ Chí Minh ( Ngay vòng xoay An Lạc, Ngã 3 Trần Đại Nghĩa với Quốc Lộ 1 A). Tư vấn: 0799.913.913 - 0788.913.913

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *