Trung Cấp Y Dược TPHCM

Cây Dướng: Vị thuốc quý với công dụng đặc biệt

Công dụng của cây Dướng được biết đến như dưỡng sinh, cường tráng cơ xương, cải thiện thị lực, bổ thận tráng dương và điều trị bệnh lâu dài. Vỏ thân và lá của cây cũng giúp lợi tiểu và tiêu phù thũng.

Bài viết dưới đây được DsCKI. Nguyễn Quốc Trung giảng viên Cao đẳng Dược – Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur về loại vị thuốc này để hiểu rõ hơn về các lợi ích và công dụng của nó!

<center><em>Hình ảnh cây Dướng</em></center>
Hình ảnh cây Dướng

1. Tổng quan về cây Dướng

Tên gọi khác: Chử đào thụ, Chử thực tử.

Tên khoa học: Broussonetia papyrifera – Thuộc họ Dâu tằm (Moraceae).

 1.1. Mô tả thực vật:

Dướng là cây lớn, có thể cao đến 16m hoặc hơn. Thân có vỏ ráp, cành mọc ra rộng, cành non có lông tơ mềm và màu lục nhạt, cành già nhẵn và màu xám

Lá mọc cách, hình trứng, mép có răng nhỏ, mặt trên lá có lông ngắn và ráp, mặt dưới lá có lông mềm và dính. Cuống lá dài khoảng 3-10cm, có lông tơ. Phiến lá hình trứng, dài từ 6-20cm, rộng từ 3-8cm, đầu lá hơi nhọn và phía cuống tròn hoặc hình tim. Mép lá có răng cưa rõ, đôi khi lá được chia thành 3 hoặc 5 thuỳ, nhưng độ sâu của các rãnh không nhất định.

Hoa đơn tính, có sự khác biệt giữa hoa đực và hoa cái, phủ đầy lông. Cụm hoa đực mọc thành bông dài ở đầu cành, trong khi cụm hoa cái có hình cầu và mọc ở cuối cành. Hoa đực và hoa cái mọc từ các gốc khác nhau. Hoa đực thường mọc thành bông ở đỉnh cành, trong khi hoa cái mọc thành cụm hoa hình cầu. Hoa đực có 4 lá đài và 4 nhị, trong khi hoa cái có đài hợp gồm 3-4 răng và 1 vòi nhụy.

– Quả phức, hình tròn, nạc, khi chín thường có màu đỏ, vàng hoặc đỏ, có đường kính khoảng 2cm.

Mùa ra  hoa vào tháng 5-6, mùa quả vào tháng 8 -11.

1.2. Phân bố, sinh thái

Dướng là một loài cây phổ biến, phân bố rộng khắp từ vùng núi cao dưới 1000m xuống đến vùng trung du, đồng bằng và hải đảo. Đặc biệt, nó thường xuất hiện nhiều nhất ở miền Bắc và miền Trung Việt Nam, cũng như có mặt ở Lào. Ngoài ra, cây cũng được tìm thấy ở các nước như Ấn Độ, Indonesia, Trung Quốc và Nhật Bản.

Dướng thích ánh sáng mặt trời, phát triển nhanh chóng và có khả năng sống trên đa dạng loại đất. Quả của cây có vị ngọt, là thực phẩm cho nhiều loài chim và động vật gặm nhấm, giúp hạt giống được phân tán khắp nơi qua phân của chúng.

Từ thời cổ xưa, người Trung Quốc và Nhật Bản đã sử dụng vỏ của các loại Dướng để sản xuất giấy. Lá non của cây cũng được người dân ở vùng Tây Bắc Việt Nam sử dụng làm thức ăn cho lợn, trâu và bò.

<center><em>Mọi bộ phận của cây Dướng như: lá, quả, vỏ rễ, vỏ cây và nhựa cây, đều được dùng trong y học.g</em></center>
Mọi bộ phận của cây Dướng như: lá, quả, vỏ rễ, vỏ cây và nhựa cây, đều được dùng trong y học.

2. Bộ phận dùng, thu hái – chế biến

Mọi bộ phận của cây Dướng như: lá, quả, vỏ rễ, vỏ cây và nhựa cây, đều được dùng trong y học.

Quả Dướng, được gọi là Chử thực tử, thường được thu hái vào mùa hè khi chín và sau đó được rửa sạch và phơi khô.

Nhựa cây, vỏ rễ và vỏ cây có thể thu hái quanh năm.

thường được thu hái vào mùa hè và mùa thu, có thể sử dụng tươi hoặc phơi khô

3. Thành phần hóa học

Quả (Chử thực tử) chứa saponin 0,51%, vitamin B, acid p.coumaric, và dầu béo.

Hạt của cây chứa 31,7% dầu, 2,67% phần không xà phòng hóa, và có các axit béo bão hòa chiếm 9%, với acid oleic chiếm 15% và acid linoleic chiếm 76%. Ngoài ra, trong quả còn có 4,75g lignin, calci carbonat, acid cerotic, và các men lipase, protease, zymaze.

Vỏ của cây Dướng chứa các isoprenauron như Brousoauron A và isopren-flavan, cùng với các chất như acetat butyrospermon, erythrinacinate, kazinol A,B, và brousochaleon A,B.

Từ vỏ rễ của cây, các nhà nghiên cứu đã tách và xác định cấu trúc của các chất như brousoflavonol C,D,E,F, squalene, octacosan-1-ol, acid lignoceric, acid 4’ hydroxyl-cis-cinamic, octacosyl ester, marmesin và một hỗn hợp của 4’hydroxy trans cinamat.

4. Tác dụng – công dụng

Cây Dướng có nhiều tác dụng có lợi cho sức khỏe, bao gồm::

  • Chống Viêm: Cây Dướng chứa các hợp chất như saponin và flavonoid có tính chất chống viêm, giúp giảm viêm và làm dịu các triệu chứng viêm sau chấn thương hoặc bệnh tật.
  • Chống Oxy Hóa: Cây Dướng chứa các chất chống oxy hóa như lignin và flavonoid, ngăn chặn sự tổn thương tế bào do gốc tự do và oxy hóa, giúp bảo vệ tế bào khỏi các bệnh lý liên quan đến oxy hóa.
  • Chống Vi Khuẩn: Cây Dướng có các chất chống vi khuẩn như saponin và isoprenauron, giúp ngăn chặn sự phát triển của vi khuẩn gây bệnh và hỗ trợ trong quá trình điều trị nhiễm trùng.
  • Hỗ Trợ Tiêu Hóa: Cây Dướng chứa men như lipase, protease và zymase, giúp tiêu hóa thức ăn và chuyển hóa chất béo và protein, hỗ trợ quá trình tiêu hóa và hấp thụ dưỡng chất.
  • -Hỗ Trợ Hệ Thống Miễn Dịch: Dinh dưỡng và hợp chất trong cây Dướng cung cấp hỗ trợ cho hệ thống miễn dịch, giúp cơ thể chống lại bệnh tật và duy trì sức khỏe chung.

*Theo Y học cổ truyền,

Cây Dướng được sử dụng rộng rãi trong điều trị nhiều bệnh như sau:

  • Lá, quả, vỏ thân cành và vỏ rễ được dùng để làm thuốc. Vỏ rễ có vị ngọt, tính bình. Lá dướng có vị ngọt nhạt, tính hàn, có thể điều trị bệnh tả và cầm máu. Quả cũng có vị ngọt và tính hàn.
  • Cành, lá và rễ khô được sử dụng trong nhiều mục đích khác nhau như là thuốc lợi tiểu, bổ, ức chế phù nề, chống viêm, hen, oxy hóa, ung thư, vi khuẩn, và ngưng tập tiểu cầu.
  • Quả Dướng được sử dụng để bổ thận, bổ gân cốt, làm sáng mắt, chữa cảm ho, thủy thũng, mắt mờ, cũng như điều trị liệt dương và rối loạn nhãn khoa.
  • Lá Dướng được sử dụng làm thuốc nhuận tràng, nước xông khi cảm, thuốc lợi tiểu và tiêu phù. Nước ép từ lá cũng có tác dụng tiêu độc và nhuận tràng, cũng chữa trị bệnh kiết lỵ và vết thương da.
  • Vỏ thân cây được sắc uống để chữa báng bụng và đầy hơi, cũng như được dùng để giảm sưng và phù nề.
  • Nhựa cây Dướng là một loại thuốc nhuận tràng nhẹ và được sử dụng bên ngoài trong điều trị viêm da thần kinh, nhiễm nấm da, chàm và côn trùng cắn
<center><em>Ứng dụng chữa bệnh của cây Dướng</em></center>
Ứng dụng chữa bệnh của cây Dướng

– Các ứng dụng khác của cây dướng

  • Vỏ cây được dùng để làm giấy, vải, dây thừng bằng cách đập và xử lý.
  • Sợi từ vỏ cây được sử dụng để sản xuất vải, có độ mịn tăng khi đập vỏ cây nhiều lần.
  • Vỏ cây lá dướng cũng được dùng để sản xuất hoa giả, ô, quạt, đèn lồng.
  • Sử dụng làm thuốc nhuộm tự nhiên từ màu xanh lục đến xanh lục vàng.
  • Tiềm năng trong mỹ phẩm nhờ vào khả năng chống oxy hóa, có thể tương đương với butylated hydroxytoluene, một chất bảo quản thực phẩm thông dụng.
  • Cây có hoạt tính chống nấm do có chứa hợp chất broussonin A.

5. Mốt số Bài thuốc kinh nghiệm từ cây Dướng

5.1. Chữa trị suy nhược, chân phù, tiểu nhiều dùng cho người già yếu

  • Quả Dướng 12g, Phục Linh, Đỗ Trọng, Câu Kỷ tử ,Bạch Truật mỗi vị 10g, Ngưu Tất 8g, Tiểu Hồi Hương 3g. Sắc nhỏ lửa  với 3 chén nước đến khi còn lại 1 chén .
  • Uống: Chia làm 3 phần,  ngày uống 3 lần, uống vào trước ăn 30 phút.

5.2. Chữa khí lực suy tổn, cơ thể gầy yếu, chân tay nhức mỏi, di tinh, đái đục

  • Quả Dướng, Hoài Sơn, Ba Kích, Ngưu Tất, Ngũ Vị Tử, Viễn Chí, Thục Địa, Đỗ Trọng, Xương Bồ, mỗi vị 12g. Đem Sắc uống hoặc làm thuốc  viên uống.

5.3. Chữa phù toàn thân

  • Lá Dướng đem nấu cao, cô đặc.uống một chén hòa với nước nóng/lần, ngày 3 lần.
  • Vỏ thân cây Dướng (cạo bỏ lớp thô ở ngoài), Mộc thông, Ý dĩ hay Phục linh , mỗi vị 12g; Vỏ quýt để lâu, Vỏ rễ dâu, mỗi vị 4g; Gừng 3 lát. Sắc uống.

5.4. Chữa lỵ

  • Dùng lá Dướng tươi 20g, giã nhỏ, pha với nước, lấy 10ml.
  • Thân rễ cây seo gà 20g, thái nhỏ, sắc cùng 200ml nước, còn  50ml.
  • Trộn hai nước này và uống một lần mỗi ngày trong 5 ngày, uống ngay sau khi pha.

5.5. Chữa rong kinh

  • Vỏ thân của cây Dướng (lấy lớp trắng), Kinh giới sao, mỗi vị 12g. đem Sắc uống.

5.6. Để chữa hành kinh không đều ở phụ nữ:

  • Lấy vỏ cây Dướng, sao cháy đen và tán thành bột.
  • Uống bột này với rượu hoặc nước sôi nguội pha hòa rượu.
  • Liều lượng là 8-10g mỗi lần, uống hai lần mỗi ngày.

 5.7. Chữa chứng buồn ngủ

  • Lá Dướng một nắm sắc uống.

5.8. Chữa trị mắt mờ khó nhìn: 

  • Lấy 500g quả Dướng và 500g hoa kinh giới, nghiền nát.
  • Trộn với mật làm thành viên bằng đầu ngón trỏ.
  • Uống 3 lần mỗi ngày, mỗi lần nhai 1 viên uống với nước sắc bạc hà.

5.9. Chữa trị cảm ho, lưng gối mỏi:

  • Lấy quả dướng với lượng từ 9-15g sắc nước thuốc.
  • Chia uống làm 2 lần trong ngày. Uống ngày 1 thang từ 1 tuần – 10 ngày.

6. Kiêng kỵ – Lưu ý khi sử dụng

Không nên dùng cho người có tỳ thận hư nhược.

Cây Dướng, một loài cây tự nhiên phổ biến ở miền núi phía Bắc Việt Nam, Cây còn có tên gọi phổ biến như Chu Đạo Thước và Chu Phất Tử, Cây Dướng, không chỉ là một nguồn tài nguyên kinh tế quý giá mà còn có ứng dụng đa dạng trong y học cổ truyền. Với hương vị ngọt dịu, tính mát mẻ, cây này được biết đến với khả năng làm sạch các kinh lạc, kiện tỳ và ích thận. Công dụng của Dướng không chỉ giới hạn ở việc bổ sung sức khỏe, củng cố xương khớp, cải thiện thị lực và bổ thận tráng dương mà còn được sử dụng trong điều trị các bệnh lâu dài. Hơn nữa, vỏ thân và lá của cây cũng có tác dụng lợi tiểu và giúp giảm phù thũng.

Tuy nhiên, để đảm bảo an toàn và hiệu quả trong việc sử dụng, khi áp dụng cây Dướng người dùng nên được thực hiện dưới sự hướng dẫn của các chuyên gia y tế./.

DsCKI. Nguyễn Quốc Trung giảng viên Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur

Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur TP Hồ Chí Minh

Cơ sở Bình Thạnh: 37/3 Ngô Tất Tố, phường 21, quận Bình Thạnh, TPHCM. Tư vấn: 028.6295.6295 - 09.6295.6295

Cơ sở Bình Tân: Số 913/3 Quốc Lộ 1A, Phường An Lạc, Quận Bình Tân - TP Hồ Chí Minh ( Ngay vòng xoay An Lạc, Ngã 3 Trần Đại Nghĩa với Quốc Lộ 1 A). Tư vấn: 0799.913.913 - 0788.913.913

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *