Mặc dù có tên gọi đẹp là “Ngũ linh chi,” ít người biết rằng vị thuốc này thực ra được sản xuất từ phân của một loài Sóc bay. Ngũ linh chi được ứng dụng rộng rãi trong Đông y để điều trị nhiều loại bệnh khác nhau. Dưới đây là chia sẻ:
- Lợi ích từ cây mơ tam thể
- Ong đen – Thần dược từ thiên nhiên cho sức khỏe
- Câu đằng: Vị thuốc quý trong Y học cổ truyền và hiện đại
Mặc dù có tên gọi đẹp là “Ngũ linh chi,” ít người biết rằng vị thuốc này thực ra được sản xuất từ phân của một loài Sóc bay. Ngũ linh chi được ứng dụng rộng rãi trong Đông y để điều trị nhiều loại bệnh khác nhau. Có thể sử dụng nó để cải thiện tuần hoàn máu, chữa trị các vấn đề liên quan đến xuất huyết, kiểm soát kinh nguyệt, giảm đau, cải thiện tiêu hóa, và kiểm soát chảy máu.
Chúng ta hãy cùng Giảng viên Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur tìm hiểu sâu hơn về nguồn gốc, công dụng, và cách sử dụng của vị thuốc Ngũ linh chi này nhé!.
1. Ngũ linh chi là gì?
- Tên thường gọi: Thảo linh chi, Ngũ linh tử, Hàn hiệu điểu, Hàn trước phần.
- Tên khoa học: Faeces Trogopterum.
1.1. Nguồn gốc
Ngũ linh chi là một loại dược liệu quý được chiết xuất từ phân khô của loài sóc Trogopterus xanthipes Milne-Edward, thuộc họ Sóc bay (Petauristidae).
Loài sóc này thường cư trú trong các hang động ẩn mình trong khu rừng núi và phân bố chủ yếu ở các tỉnh phía Bắc Trung Quốc như Hà Bắc, Sơn Tây, và Cam Túc. Hiện nay, Ngũ linh chi được nhập khẩu từ Trung Quốc và không thường xuyên có sẵn tại Việt Nam.
1.2. Phân bố- Thu lượm, chế biến:
Ngũ linh chi có nguồn gốc từ loài sóc bay sống tại Trung Quốc, do đó, vị thuốc này phải hoàn toàn nhập khẩu từ Trung Quốc và không được sản xuất tại Việt Nam.
Thường thì việc thu thập Ngũ linh chi diễn ra trong khoảng tháng 10 đến tháng 12. Người thu thập thường phải vào những hang núi sâu để tìm kiếm Ngũ linh chi, sau đó mang về để loại bỏ các tạp chất và phơi khô chúng.
Dựa vào hình dạng của phân, Ngũ linh chi có thể được chia thành 2 dạng chính, bao gồm: Ngũ linh chi khối (hoặc đường Ngũ linh chi) và tán Ngũ linh chi (Ngũ linh chi vụn).
Cách bào chế Ngũ linh chi thực hiện theo các phương pháp sau:
Theo Trung y: Người ta nhặt bỏ hết các tạp chất, sạn, đất, cát và sau đó tẩm rượu hoặc tẩm giấm trước khi sao vàng. Ngoài ra, có thể sử dụng Ngũ linh tử sống mà không cần qua giai đoạn sao vàng, tùy theo nhu cầu và yêu cầu cụ thể của đơn thuốc.
Theo Y học cổ truyền Việt Nam: Ngũ linh chi cũng có thể được sử dụng sống, và trong trường hợp này, cần giã nhỏ hoặc thủy phi (ngâm trong nước). Sau đó, gạn bỏ phần nước đầu và lấy phần cặn, sau đó phơi khô và tán thành bột.
Theo phương pháp sao khô: Ngũ linh chi được nhặt bỏ hết tạp chất sau đó được rửa sạch và phơi khô. Sau khi khô, dược liệu có thể được tẩm rượu và sao khô. Khi mới sao, dược liệu sẽ mềm và dễ vỡ, vì vậy cần cẩn thận trong quá trình xử lý. Khi sao đủ độ, dược liệu sẽ trở nên khô và cứng hơn.
Bảo quản: Dược sĩ Cao đẳng Dược cho biết – Ngũ linh chi là một quá trình quan trọng, vì nó dễ bị ẩm mốc, oxi hóa và mất tác dụng nếu không được bảo quản đúng cách. Do đó, cần lưu trữ dược liệu ở nơi khô ráo, thoáng mát, tránh ẩm ướt và nhiệt độ cao.
2. Bộ phận dùng
Bộ phận sử dụng được là phân khô từ loài sóc bay.( gọi là: Ngũ Linh chi)
Thường tháng 10 – 12 hàng năm người ta thám hiểm núi và tìm những hang động để tìm kiếm Ngũ linh chi để mang về.
Sau khi thu hoạch về, đem loại bỏ tạp chất rồi đem phân phơi hoặc sấy khô.
Ngũ linh chi là phân có màu nâu đen, đóng thành từng cục, không lẫn đất cát và không tạp chất, bóng nhuận, được cho là dược liệu tốt.
Ngược lại. Phân lẫn tạp chất hoặc bị phân thành nhiều hạt được cho là có chất lượng kém.
Phân loại: Dựa vào hình dáng của phân Sóc bay mà người ta phân ra thành 2 loại:
+ Đường ngũ linh chi là Ngũ linh chi khối ,
+ Tán Ngũ linh chi là những phân vụn nhỏ.
Trước khi sử dụng, người ta thường sao khô chúng để chuẩn bị cho việc sử dụng.
3. Thành phần hóa học
Trong thành phần của thuốc chủ yếu là các chất uric acid, urea và resin, vitamin A,
4. Tác dụng dược lý của Ngũ linh chi
* Theo y học hiện đại
– Tác dụng ức chế sự sinh trưởng của loại vi khuẩn lao.
– Tác dụng ức chế phát triển của nhiều loại nấm gây bệnh ngoài da.
– Tác dụng của Ngũ Linh chi làm giảm co thắt cơ trơn.
* Theo y học cổ truyền
Ngũ Linh chi là vị thuốc có: vị đắng, tính ôn, quy kinh Can.
– Theo Khai Báo Bản Thảo: Chủ liệu tâm phúc lãnh khí, trị trường phong, , tiểu nhi ngũ cam, phụ nữ kinh nguyệt không đều, tắc kinh, thông lợi khí mạnh
– Theo Bản Thảo Cương Mục: Tán huyết, hòa khí, giảm đau, chữa trị kinh giãn, tiêu tích hóa đàm, trị chứng huyết tí và sát trùng
– Theo Bản Thảo Diễn Nghĩa Bổ Di: Chữa tâm phúc lãnh khí, năng hành huyết chỉ huyết, huyết khí thích thống, phụ nữ tâm thống
– Theo Bản Thông Mông Toàn: Hành huyết, chỉ huyết, thống khí bế, chữa kinh kéo dài không dứt, trị huyết vựng ở sản phụ
– Theo Dược Phẩm Hóa Nghĩa: Hanh huyết, thông lợi huyết mạch, chữa ung nhọt độc do nhiệt, bế kinh ở phụ nữ, bụng dưới đau, sinh ra máu xấu
Công dụng: Chữa trị các bệnh ở phụ nữ như: đau bụng kinh, kinh bế, đau bụng sau sanh con, và các trường hợp bị băng lậu, ngực bụng đau đầy tức. Trị rắn cắn, các trùng thú cắn.
Ngoài ra chữa trị Phụ nữ xích bạch đái không ngừng và băng huyết, Phụ nữ xích bạch đái không ngừng và băng huyết.
Cách sử dụng – Liều dùng:
Cách dùng: có thể cho vị thuốc vào thuốc thang hoặc làm thành viên hoàn.
Nếu dùng cho dạng thuốc thang thì hãy đặt vào túi vải rồi mới cho vào thuốc thang.
Liều lượng khuyến cáo: 6 – 12 g mỗi ngày.
5. Một số bài thuốc ứng dụng từ Ngũ linh chi
5.1. Chữa trị các chứng đau do viêm loét dạ dày tá tràng
- Ngũ linh chi, Ô tặc cốt , Hương phụ mỗi vị 10g.
- Cam tùng 6g, Diên hồ sách 6g. Hoàng liên 3g
- Mộc hương, Nhũ hương, Một dược và Xuyên luyện tử mỗi vị 5g.
- Đem sắc nước uống.
5.2. Chữa trị bệnh xuất huyết tử cung, phụ nữ đau bụng nhiều khi hành kinh
- Ngũ linh chi 10g và Bồ hoàng 10g, đem cả 2 vị thuốc sao vàng lên rồi tán nhỏ.
- Chia thành từng liều uống 3 lần mỗi ngày, mỗi lần từ 2g đến 3g..
5.3. Chữa thống kinh, đau bụng kinh
- Ngũ linh tử, Huyền hồ, Đào nhân, Đan bì, Bồ hoàng, Hương phụ, mỗi vị 12g.
- Ô dược 8g. Đem sắc uống.
5.4.Chữa Bệnh tim mạch có cơn đau thắt ngực thể khí trệ huyết ứ
Ngũ linh chi và Bồ hoàng một lượng bằng nhau, đem2 vị tán mịn trộn đều.
Dùng bọc vải sắc nước uống, chia thành 2 lần/ ngày, uống từ 8 – 12g/lần. (Bài thuốc Thất tiếu tán)
5.5.Chữa trị các trường hợp bị rắn cắn
- Ngũ linh chi 20g, Sinh nam tinh và Xuyên bối mẫu mỗi vị 24g.
- Bạch chỉ, Quế chi, Bạch thược, Bạch đậu khấu, Bào sơn giáp.Thanh phàn mỗi vị 24g, Hà thủ ô 40g, Hùng hoàng 40g.
- Đem tất cả các vị thuốc tán nhỏ rồi ngâm với 1,5 lít rượu ở 35- 40 độ trong vòng khoảng 10 ngày.
- Khi bị rắn cắn tùy theo mức độ nhẹ hay nặng. uống 50ml rượu ngâm/ngày. Sau đó cứ cách mỗi 5-10 phút uống 1 lần. Liều tối đa 150ml – 200ml.
- Ngoài uống, có thể dùng bông thấm rượu xoa và băng vào vết cắn để loại bỏ độc rắn cắn ra.
5.6. Chữa trị viêm gan do virus
Dùng Ngũ linh tử, Nhân trần và Bồ hoàng (sao vàng) tán thành bột mịn, dùng uống.
5.7. Chữa trị rắn rết cắn
Dùng 2 phần Thảo linh chi và 1 phần Hùng hoàng, đem tán thành bột mịn, trộn đều, dùng bôi ngoài lên vết thương 3 lần /ngày.
6. Những lưu ý khi dùng
Không nên dùng nhiều.Vì Ngũ linh chi khi sắc có mùi hôi khó chịu, dễ gây buồn nôn,
Cẩn thận trong khi sử dụng dược liệu này đối với phụ nữ đang mang thai.
Không nên dùng Ngũ linh chi và Nhâm sâm cùng lúc
Tránh sử dụng Ngũ linh chi trong trường hợp bệnh huyết hư, khi không có vấn đề về huyết ứ.
Ngũ linh chi, là một vị thuốc quý, được trích từ loài Sóc bay, đã được công nhận với nhiều ứng dụng đặc biệt và hiệu quả trong việc điều trị các bệnh liên quan đến hệ thống tuần hoàn máu, như đau bụng kinh, loét dạ dày, đau thắt ngực. Ngoài ra, nó cũng thường được kết hợp với các loại thuốc khác để đối phó với rắn cắn, đem lại hiệu quả lớn.
Tuy nhiên, hiện vẫn chưa có sự nghiên cứu đầy đủ về nguồn gốc và các phương pháp sử dụng của Ngũ linh chi. Do đó, khi sử dụng, bệnh nhân nên thảo luận với bác sĩ để nhận được hướng dẫn cụ thể về cách sử dụng và liều lượng thích hợp./.
DsCKI. Nguyễn Quốc Trung giảng viên Cao đẳng Y Dược TPHCM
Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur TP Hồ Chí Minh
Cơ sở Bình Thạnh: 37/3 Ngô Tất Tố, phường 21, quận Bình Thạnh, TPHCM. Tư vấn: 028.6295.6295 - 09.6295.6295
Cơ sở Bình Tân: Số 913/3 Quốc Lộ 1A, Phường An Lạc, Quận Bình Tân - TP Hồ Chí Minh ( Ngay vòng xoay An Lạc, Ngã 3 Trần Đại Nghĩa với Quốc Lộ 1 A). Tư vấn: 0799.913.913 - 0788.913.913